Động vật biển là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Động vật biển là tập hợp các loài động vật sống chủ yếu trong môi trường nước mặn, từ các loài không xương sống đa bào nhỏ đến cá voi và hải cẩu lớn. Khái niệm này bao gồm phân loại sinh học theo giải phẫu và sinh lý, cũng như phân nhóm planktonic, nektonic và benthic để hiểu vai trò sinh thái và chuỗi thức ăn.

Định nghĩa và phân loại chung

Động vật biển (marine animals) là nhóm sinh vật đa dạng, sống cố định hoặc di cư chủ yếu trong môi trường nước mặn của đại dương và biển. Nhóm này trải dài từ các loài đa bào vi kích thước dưới milimét như bọt biển (Porifera) đến các động vật có vú biển cỡ lớn như cá voi xanh (Balaenoptera musculus).

Về hệ thống học, động vật biển được xếp vào hai nhóm chính: động vật không xương sống (Invertebrata) và động vật có xương sống (Vertebrata). Động vật không xương sống bao gồm giun biển (Annelida), giáp xác (Crustacea), thân mềm (Mollusca) và da gai (Echinodermata). Động vật có xương sống gồm cá xương (Osteichthyes), cá mập và cá đuối (Chondrichthyes), chim biển (Aves) và động vật có vú biển (Mammalia).

Phân loại theo sinh thái học chia động vật biển thành ba nhóm chính: sinh vật phù du (planktonic), sống tầng mặt (nektonic) và đáy đại dương (benthic). Mỗi nhóm có vai trò và chuỗi thức ăn riêng biệt, đồng thời thể hiện các chiến lược sinh tồn khác nhau tùy thuộc vào độ sâu, ánh sáng và dòng biển.

Đa dạng sinh học và nguồn gốc tiến hóa

Đa dạng sinh học động vật biển ước tính khoảng 250.000 loài đã mô tả, với hàng triệu loài vi sinh và động vật đáy sâu chưa được xác định đầy đủ. Sự phong phú này phản ánh lịch sử tiến hóa kéo dài hàng trăm triệu năm, bắt đầu từ kỷ Cambri khoảng 540 triệu năm trước khi các đại dương trở thành “cái nôi” bùng nổ phân nhánh (Cambrian explosion).

Nghiên cứu phân tử sử dụng kỹ thuật giải trình tự DNA cho thấy mối liên hệ giữa động vật biển hiện đại và tổ tiên cạn như nhóm giáp xác (Crustacea) và thủy tức (Cnidaria) https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3532959/. Các phát hiện này đặt nền tảng cho cây phát sinh loài (phylogenetic tree) mô tả quá trình tách nhánh và mở rộng môi trường sống từ ven bờ ra xa khu vực thoáng sáng.

Địa chất học và dấu vết hóa thạch tại các địa điểm như Formosa của Pháp và Burgess Shale của Canada cung cấp bằng chứng hóa thạch về dạng cơ bản của động vật biển thời cổ đại. Sự tiến hóa của những đặc điểm như xương sụn, vảy và hệ tuần hoàn tiên tiến đã cho phép cá xương chiếm ưu thế trong các tầng nước khác nhau.

Đặc điểm thích nghi về sinh lý và hình thái

Osmoregulation: Động vật biển phải duy trì cân bằng muối và nước trong tế bào. Cá biển loại bỏ muối qua mang và bài tiết nước tiểu cô đặc; ngược lại, động vật không xương sống như bọt biển điều chỉnh nội môi qua các tế bào amoebocyte chuyên biệt.

  • Cá biển: mang chứa các tế bào vận chuyển ion, giúp loại bỏ Na+ và Cl–.
  • Cá voi, hải cẩu: thận chuyên biệt bài tiết nước tiểu đậm đặc, lớp mỡ (blubber) cách nhiệt.
  • Giáp xác: cầu thận (antennal gland) điều chỉnh áp suất thẩm thấu.

Hình thái di chuyển: Đuôi chẻ hình chữ V hay hình lưỡi liềm ở cá nhanh, vây ngực linh hoạt ở cá mập, chân bơi chèo ở giáp xác và đuôi hình mái chèo (fluke) ở động vật có vú biển cho phép tăng lực đẩy và tiết kiệm năng lượng khi bơi xa.

Vai trò sinh thái và chuỗi thức ăn

Động vật biển tham gia cấu trúc lưới thức ăn từ tầng đáy đến tầng mặt. Sinh vật phù du (phytoplankton, zooplankton) là nguồn thức ăn cơ bản, chuyển năng lượng từ quang hợp và các mối quan hệ dị dưỡng lên các bậc dinh dưỡng cao hơn.

Ví dụ, cá trích và cá nhỏ (forage fish) tiêu thụ zooplankton, sau đó trở thành mồi cho cá lớn, chim biển và động vật có vú biển. Chuỗi thức ăn này duy trì cân bằng sinh thái và tác động trực tiếp đến năng suất nghề cá https://www.noaa.gov/marine-ecosystems.

Bậc dinh dưỡngĐối tượng chínhVai trò
1PhytoplanktonQuang hợp, sản xuất sơ cấp
2ZooplanktonTiêu thụ phytoplankton, chuyển năng lượng
3Cá nhỏChuyển năng lượng lên cá lớn
4Cá lớn, chim, động vật có vú biểnĐỉnh chuỗi thức ăn

Sinh sản và chu kỳ sống

Động vật biển thể hiện đa dạng chiến lược sinh sản, từ đẻ trứng (oviparity) đến đẻ con (viviparity). Cá thường rải trứng hàng nghìn đến hàng triệu quả trứng theo mùa sinh sản, tận dụng dòng hải lưu để phát tán.

Một số loài như cá ngựa (Hippocampus) đực mang ấp trứng trong túi ấp (brood pouch), đảm bảo tỷ lệ sống sót cao hơn. Động vật có vú biển (Cetacea) như cá voi sinh sản chậm, kéo dài 10–12 tháng mang thai và chỉ sinh một con/lứa, nuôi dưỡng bằng sữa giàu dinh dưỡng.

  • Bọt biển (Porifera): sinh sản phân đôi hoặc sinh bào tử (gemmule) chịu hạn.
  • Sao biển (Echinodermata): phóng noãn, sinh sản hữu tính theo chu kỳ trăng tròn.
  • Giáp xác (Crustacea): lột vỏ (molting) và giao phối sau khi vỏ mới cứng lại.

Chu kỳ sống thường liên quan chặt chẽ với chu trình dinh dưỡng và dòng chảy biển. Ví dụ, sinh vật phù du xuất hiện hàng loạt vào mùa xuân tại vùng ôn đới, kéo theo tăng sinh khối zooplankton, cá con và chim biển.

Phân bố và môi trường sống

Động vật biển phân bố theo chiều dọc từ vùng bờ (litoral) đến đáy sâu (hadal zone). Vùng ánh sáng (epipelagic) chứa phần lớn sản lượng sinh học, trong khi vùng mesopelagic và bathypelagic chiếm đa số diện tích nhưng có mật độ cá thấp.

Các yếu tố chính ảnh hưởng phân bố:

  1. Độ sâu: áp suất tăng 1 atm/10 m, ánh sáng giảm nhanh, nhiệt độ hạ thấp.
  2. Nhiệt độ: dao động từ 25 °C mặt biển đến gần 0 °C ở vùng sâu.
  3. Độ mặn và oxy hòa tan: khu vực gần cửa sông, dòng chảy và vùng xoáy có sự khác biệt lớn.
Vùng nướcĐộ sâu (m)Đặc điểm môi trường
Epipelagic0–200Có ánh sáng, nhiệt độ cao, oxy đủ
Mesopelagic200–1,000Ánh sáng mờ, oxy giảm, nhiệt độ 5–10 °C
Bathypelagic1,000–4,000Tối, áp suất cao, nhiệt độ ~4 °C
Abyssopelagic & Hadal>4,000Áp suất cực cao, đa dạng loài thấp

Thách thức bảo tồn và nguy cơ

Đánh bắt quá mức đã làm giảm 90 % quần thể cá lớn tại nhiều vùng biển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lưới thức ăn và cộng đồng nuôi trồng thủy sản. Chương trình bảo tồn như vùng biển bảo tồn (MPA) và quy định đánh bắt bền vững của FAO khuyến khích phục hồi nguồn lợi.

  • MPA: khu vực giới hạn hoạt động đánh bắt, du lịch.
  • Đánh bắt chọn lọc: lưới mắt nhỏ, công nghệ điện tử kiểm soát lượng đánh bắt.
  • Giám sát vi nhựa: thu mẫu nước và sinh vật, phân tích hạt vi nhựa.

Phương pháp nghiên cứu và công nghệ

Công nghệ điều khiển từ xa (ROV/AUV) trang bị camera HD và cảm biến CTD (Conductivity–Temperature–Depth) khảo sát đáy biển, thu mẫu sinh vật mà không cần lặn. Công nghệ eDNA (environmental DNA) phát hiện dấu vết DNA trong nước, cho phép giám sát đa dạng loài không xâm lấn.

Phương pháp phân tích sinh học phân tử như metabarcoding ITS và COI giúp định danh loài cực nhanh. Hình ảnh vệ tinh và cảm biến OceanoBot theo dõi nhiệt độ mặt biển, tảo nở hoa và dòng chảy, cung cấp dữ liệu lớn cho mô hình sinh thái.

Tầm quan trọng kinh tế và xã hội

Động vật biển đóng góp nguồn protein thiết yếu cho 3 tỷ người, chiếm 17 % lượng tiêu thụ protein động vật toàn cầu. Ngành nuôi trồng thủy sản (aquaculture) cung cấp 50 % sản lượng hải sản, giá trị 260 tỷ USD/năm.

Du lịch biển — lặn ngắm san hô, xem cá voi — tạo ra hàng trăm tỷ USD doanh thu và việc làm cho cộng đồng ven biển. Sinh phẩm y học từ động vật biển (venom cá nóc, peptide tôm hùm) mở ra cơ hội phát triển dược phẩm kháng ung thư và kháng khuẩn.

Tài liệu tham khảo

  • NOAA. “Marine Ecosystems.” 2025. noaa.gov
  • OBIS. “Ocean Biodiversity Information System.” 2025. obis.org
  • FAO. “The State of World Fisheries and Aquaculture.” 2024. fao.org
  • Costello, M. J., et al. “Marine biodiversity through the Anthropocene.” Science, 2019. sciencemag.org
  • Berg, P., et al. “Environmental DNA in Marine Ecosystems.” Trends in Ecology & Evolution, 2021. cell.com

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề động vật biển:

Phân Loại Bayesian Điện Biên Để Gán Nhanh Trình Tự rRNA Vào Hệ Thống Phân Loại Vi Khuẩn Mới Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 73 Số 16 - Trang 5261-5267 - 2007
TÓM TẮT Dự án Cơ Sở Dữ Liệu Ribosome (RDP) với bộ phân loại Bayesian đơn giản có thể nhanh chóng và chính xác phân loại các trình tự 16S rRNA của vi khuẩn vào hệ thống phân loại cấp cao hơn mới được đề xuất trong Bản phác thảo phân loại vi khuẩn của Bergey (Ấn bản thứ 2, phát hành 5.0, Springer-Verlag, New York, ...... hiện toàn bộ
#Bộ phân loại RDP #rRNA 16S #phân loại vi khuẩn #biến V2 và V4 #pyrosequencing #so sánh cộng đồng vi sinh vật #biểu hiện khác biệt giữa các mẫu.
Kháng sinh Tetracycline: Cơ chế tác dụng, Ứng dụng, Sinh học phân tử và Dịch tễ học của Kháng khuẩn Kháng Khuẩn Dịch bởi AI
Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 65 Số 2 - Trang 232-260 - 2001
TÓM TẮT Tetracyclines được phát hiện vào những năm 1940 và cho thấy hoạt tính chống lại nhiều vi sinh vật bao gồm vi khuẩn gram dương và gram âm, chlamydiae, mycoplasma, rickettsiae và ký sinh trùng nguyên sinh. Đây là những loại kháng sinh ít tốn kém, đã được sử dụng rộng rãi trong dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người và động...... hiện toàn bộ
#tetracycline #kháng rửa #kháng sinh #kháng khuẩn #vi khuẩn kháng #chlamydiae #mycoplasma #rickettsiae #động vật nguyên sinh #gen di động #hóa sinh #lai ghép DNA-DNA #16S rRNA #plasmid #transposon #đột biến #dịch tễ học #sức khỏe động vật #sản xuất thực phẩm
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đưa DNA ngoại lai vào chuột bằng cách tiêm vi mô vào trứng. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 82 Số 13 - Trang 4438-4442 - 1985
Tiêm vi mô DNA ngoại lai vào trứng động vật có vú đã thụ tinh là một phương thức thuận lợi để đưa các gen vào dòng gốc. Một số tham số quan trọng ảnh hưởng đến sự tích hợp thành công của DNA ngoại lai vào nhiễm sắc thể chuột được mô tả. Các ảnh hưởng của nồng độ DNA, kích thước, và hình thức (siêu cuộn so với dạng tuyến tính với nhiều đầu khác nhau) được xem xét cùng với vị trí tiêm (hạt n...... hiện toàn bộ
#DNA ngoại lai #tiêm vi mô #trứng động vật có vú #hóa sinh #chuột biến đổi gen #hormone tăng trưởng #nhiễm sắc thể #gen #lai hybrid #nồng độ DNA #hiệu quả tích hợp #hạt nhân đực #hạt nhân cái #bào tương #chất đệm.
Phân Loại Rotavirus Dựa Trên Toàn Bộ Hệ Gene Tiết Lộ Nguồn Gốc Chung Giữa Các Chủng Rotavirus Dạng Wa Ở Người Và Lợn, Cũng Như Giữa Các Chủng DS-1 Ở Người Và Bò Dịch bởi AI
Journal of Virology - Tập 82 Số 7 - Trang 3204-3219 - 2008
TÓM TẮT Phân loại rotavirus nhóm A hiện nay dựa trên các đặc điểm phân tử của hai protein lớp ngoài, VP7 và VP4, và protein lớp giữa, VP6. Do sự tái sắp xếp của tất cả 11 đoạn gene rotavirus đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đa dạng của rotavirus trong tự nhiên, một hệ thống phân loại dựa trên tất cả các đoạn gene rotavirus là cần thiết để xác định các g...... hiện toàn bộ
#rotavirus #phân loại toàn hệ gene #biến động gene #liên kết tiến hóa người-động vật #dịch tễ học #biến đổi gene #động lực tái sắp xếp #phân nhánh loài
Tiêu chí thiết kế, điều kiện hoạt động và vật liệu xúc tác Hydroxide Nickel–Sắt cho quá trình điện phân nước biển chọn lọc Dịch bởi AI
Wiley - Tập 9 Số 9 - Trang 962-972 - 2016
Đặt vấn đềNước biển là một nguồn tài nguyên nước phong phú trên hành tinh của chúng ta và việc điện phân trực tiếp nước biển có lợi thế không cạnh tranh với các hoạt động cần nước ngọt. Tính chọn lọc oxy là một thách thức khi thực hiện điện phân nước biển do các phản ứng oxi hóa clorua cạnh tranh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất một tiêu chí thiết kế dựa tr...... hiện toàn bộ
#nước biển #điện phân #xúc tác #hydroxide nickel-sắt #tính chọn lọc oxy
Nhiệt độ Biển, Sinh sản và Phân bố ở Động vật Biển Dịch bởi AI
Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom - Tập 12 Số 2 - Trang 339-366 - 1920
Sinh sản ở động vật biển từ lâu đã được công nhận một cách mơ hồ rằng có một mức độ phụ thuộc vào nhiệt độ biển. Quan điểm này được thể hiện rõ ràng trong đóng góp giá trị cuối cùng của Lo Bianco cho việc hiểu biết về các kỳ sinh sản của hầu hết sinh vật trong Vịnh Naples. Trong phần Giới thiệu của công trình này, Lo Bianco (1, tr. 531) đã cung cấp bảng số liệu quan sát ...... hiện toàn bộ
#Nhiệt độ Biển #Sinh sản #Động vật Biển #Quan sát #Nghiên cứu
Nguyên nhân gây bệnh đốm trắng, một bệnh gây chết của san hô nhánh Eo Caribê, Acropora palmata Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 99 Số 13 - Trang 8725-8730 - 2002
Quần thể san hô nhánh Eo Caribê sống ở khu vực nước cạn, Acropora palmata , đang bị tiêu diệt bởi bệnh đốm trắng, với mức độ mất đi lớp phủ sống ở vùng Florida Keys thường vượt quá 70%. Tốc độ mất mô diễn ra nhanh chóng, trung bình đạt 2,5 cm 2 mỗi ngày −1... hiện toàn bộ
#san hô nhánh Eo Caribê #bệnh đốm trắng #<i>Acropora palmata</i> #<i>Serratia marcescens</i> #Florida #vi khuẩn đường ruột #động vật không xương sống biển #dịch bệnh san hô #lây nhiễm.
Tương tác giữa vi khuẩn và tế bào huyết và quá trình thực bào ở động vật thân mềm hai mảnh vỏ biển Dịch bởi AI
Microscopy Research and Technique - Tập 57 Số 6 - Trang 469-476 - 2002
Tóm tắtCác động vật thân mềm hai mảnh vỏ (như nghêu, hàu và sò) là những loài động vật giáp xác phổ biến trong vùng nước ven biển ở các vĩ độ khác nhau; do thói quen lọc thức ăn, chúng tích lũy một lượng lớn vi khuẩn từ nguồn nước khai thác và có thể hoạt động như những vật mang mầm bệnh cho con người. Để đối phó với thách thức này, động vật hai mảnh vỏ sở hữu cả c...... hiện toàn bộ
Khảo sát dầu thực phẩm và mỡ động vật bằng quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier. Mối quan hệ giữa thành phần và tần số của các dải cụ thể trong vùng vân tay Dịch bởi AI
Journal of the American Oil Chemists' Society - Tập 74 Số 10 - Trang 1281-1286 - 1997
Tóm tắt Bài báo này nghiên cứu mười bốn mẫu dầu ăn và mỡ động vật bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier. Các phổ được ghi lại từ một lớp dầu hoặc mỡ tinh khiết giữa hai đĩa KBr. Các dải của phổ đã được phân loại theo các dao động của các nhóm chức năng khác nhau. Tần số của một số dải có giá trị không đổi, độc lập với bản chất của mẫu. Tuy nhiên, t...... hiện toàn bộ
Sự Nhạy Cảm Đối Với Động Kinh Thính Giác Ở Chuột Biến Gen Mang Hội Chứng Fragile X Dịch bởi AI
Epilepsia - Tập 41 Số 1 - Trang 19-23 - 2000
Tóm Tắt: Mục tiêu: Để đánh giá độ nhạy cảm của chúng đối với động kinh thính giác, năm nhóm chuột knockout với các dạng khác nhau liên quan đến di truyền fragile X [chuột đực hemizygous (n = 46), và chuột cái homozygous (n = 38) và heterozygous (n = 45), cùng với chuột đực (n = 45) và cái (n = 52) bình thường của chúng] đã được nghiên cứu...... hiện toàn bộ
#động kinh thính giác #chuột biến gen #hội chứng fragile X #độ nhạy cảm #nghiên cứu động vật
Tổng số: 214   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10